Warning: file_get_contents(http://css.88k8cc.com/vn.jpg): failed to open stream: HTTP request failed! HTTP/1.1 404 Not Found in /www/wwwroot/clix.vn/index.php on line 15
Sửa chữa động cơ ô tô - Kiến thức không thể bỏ qua - TRUNG TÂM KỸ THUẬT Ô TÔ MỸ ĐÌNH THC crossorigin="anonymous">

Sửa chữa động cơ ô tô – Kiến thức không thể bỏ qua – TRUNG TÂM KỸ THUẬT Ô TÔ MỸ ĐÌNH THC

CLIX xin trân trọng giới thiệu đến quý độc giả bài viết Sửa chữa động cơ ô tô – Kiến thức không thể bỏ qua – TRUNG TÂM KỸ THUẬT Ô TÔ MỸ ĐÌNH THC.

Mời các bạn xem danh sách tổng hợp Sửa xe oto động cơ hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi

Video Sửa xe oto động cơ

kiến thức sửa chữa động cơ ô tô

động cơ ô tô là gì?

động cơ ô tô còn được gọi là động cơ ô tô là một tập hợp tất cả các bộ phận của hệ thống: cơ cấu trục khuỷu, thanh truyền, cơ cấu định thời, hệ thống bôi trơn, làm mát, khởi động và đánh lửa. có nhiệm vụ: biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu đang cháy thành cơ năng (công suất) phù hợp với lực kéo của ô tô.

trong quá trình sử dụng, tình trạng kỹ thuật của động cơ ô tô dần thay đổi theo chiều hướng xấu đi dẫn đến hư hỏng và giảm độ tin cậy. Quá trình thay thế có thể mất nhiều thời gian (km vận hành) và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: chất lượng vật liệu, công nghệ sản xuất và lắp ráp, điều kiện và môi trường sử dụng, v.v. cần kiểm tra các chi tiết, độ hao mòn, hư hỏng của các chi tiết theo thời gian. , chuẩn đoán để kịp thời bảo trì, sửa chữa. để duy trì trạng thái kỹ thuật của động cơ hoạt động với độ tin cậy và an toàn tối đa. do đó, việc kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng động cơ cần được thực hiện định kỳ để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và nâng cao tuổi thọ của động cơ ô tô

hư hỏng động cơ ô tô

kiểm tra công suất, số vòng quay, tiếng gõ, tiếng ồn của động cơ xe

a) hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

hiện tượng hư hỏng

nguyên nhân hư hỏng

– giảm công suất động cơ

– xe chạy yếu, tăng tốc chậm, khó khởi động, ra nhiều khói và hao xăng, nhớt.

– giảm độ kín (áp suất nén) của buồng đốt và xéc măng: mòn xéc măng, xéc măng, xéc măng, mòn van hoặc gioăng, biến dạng nắp động cơ, hở vòi phun.

– đánh lửa sai thời điểm: quá muộn, quá sớm, tia lửa yếu

– bộ chế hòa khí không phù hợp: ống hút gió mở quá mỏng, quá tối…

– tốc độ động cơ giảm

– xe tăng tốc chậm không đạt tốc độ tối đa quy định, tiêu hao nhiều nhiên liệu, nhớt

– giảm độ kín (áp suất nén) của buồng đốt và xéc măng: mòn xéc măng, xéc măng, xéc măng, mòn van hoặc gioăng, biến dạng nắp động cơ, hở vòi phun.

– đánh lửa sai thời điểm: quá muộn, quá sớm, tia lửa yếu

– sai bộ chế hòa khí: hở đường ống nạp, bộ chế hòa khí quá loãng, quá tối, cài đặt bơm cao áp hoặc bộ chế hòa khí sai…

– tăng tiếng gõ, tiếng ồn và rung động cơ

– máy chạy gằn nhiều, tiếng ồn bất thường, càng chạy tốc độ cao càng ồn

– pít-tông, xi-lanh và vòng bị mòn hoặc nứt

-trục khuỷu, trục cam, thanh truyền và ổ trục bị mòn hoặc cong vênh

– thời điểm đánh lửa không chính xác: quá sớm, gõ

– độ mòn của van, tay mở và ống dẫn hướng

XEM THÊM:  Hướng dẫn chi tiết về quy trình trét bả matit trong sơn sửa ô tô | Công ty Khả Minh

– đối trọng và bộ cân bằng bị hỏng

b) phương pháp kiểm tra

– sử dụng thiết bị kiểm tra công suất động cơ và vòng tua động cơ

– kiểm tra áp suất nén động cơ

–dùng thiết bị kiểm tra tiếng ồn, tiếng gõ của động cơ

–kiểm tra hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân của từng bộ phận chi tiết, sau đó dùng phương pháp pha để phát hiện và xác định đúng bộ phận, chi tiết bị hư hỏng.

kiểm tra lượng nhiên liệu, dầu bôi trơn tiêu thụ trong động cơ xe

a) hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

hiện tượng hư hỏng

nguyên nhân hư hỏng

– mức tiêu thụ nhiên liệu tăng

– khí thải có nhiều khói đen xám

– độ mòn của pít-tông, xéc-măng, xi-lanh và van

– bình nhiên liệu hoặc đường ống bị nứt

– lọc gió bẩn

– tăng mức tiêu thụ dầu bôi trơn (lớn hơn 4,5%)

ống xả ra nhiều khói vàng xám và tiếng máy gằn nhiều

– mài mòn pít-tông, xéc-măng, xi-lanh và mài mòn ổ trục trục cam và trục khuỷu

– hệ thống đường ống dẫn dầu bôi trơn bị nứt, hở các mối nối, các mặt bích…

– áp suất dầu giảm (áp suất dầu ở tốc độ thấp nhất = 0,05 – 0,07 mpa)

đồng hồ đo áp suất dầu không ở mức tối đa hoặc báo động bị hạ xuống

– mòn trục khuỷu, ổ trục cam và trục cam

– hệ thống đường ống dẫn dầu bôi trơn bị nứt, hở.

– dầu nhớt kém chất lượng

dầu bôi trơn nhanh biến chất, có màu đen sẫm, đúng màu và có nhiều hạt mài mòn.

– piston, xéc măng, xi lanh bị mài mòn khiến một lượng lớn khí nhiên liệu chảy vào cacte

– thiếu dầu bôi trơn hoặc dầu bôi trơn không đủ

– dầu trộn với nước

b) phương pháp kiểm tra

– sử dụng thiết bị kiểm tra mức tiêu hao nhiên liệu, nhớt

– kiểm tra áp suất dầu bôi trơn

– sử dụng thiết bị kiểm tra chất lượng khí thải, dầu nhớt

–kiểm tra hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân của từng bộ phận chi tiết, sau đó dùng phương pháp pha để phát hiện và xác định đúng bộ phận, chi tiết bị hư hỏng.

kiểm tra thành phần và nhiệt độ của khí thải động cơ ô tô

a) hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

hiện tượng hư hỏng

nguyên nhân hư hỏng

– tăng nhiệt độ khí xả (trên 8000c)

khí thải nóng hơn bình thường, nhiệt độ khí thải trên 8000

– hệ thống nhiên liệu bị mòn,

– đánh lửa sai thời điểm, quá sớm hoặc kích nổ.

– thiếu nước làm mát

– thành phần khí thải cao

khói thải, mùi nhiên liệu

– buồng đốt có nhiều muội than

– đánh lửa sai thời điểm, quá sớm hoặc kích nổ.

– hệ thống nhiên liệu bị hỏng, bộ chế hòa khí không phù hợp

– tăng nhiệt độ động cơ (trên 900c)

nhiệt độ động cơ cao hơn bình thường (lớn hơn 900)

– hệ thống nhiên liệu bị mòn,

– đánh lửa sai thời điểm, quá sớm hoặc kích nổ.

XEM THÊM:  đánh giá xe suzuki grand vitara 2016

– thiếu nước làm mát hoặc thiếu dầu bôi trơn

– nhiên liệu bất hợp pháp

b) phương pháp kiểm tra

–dùng thiết bị kiểm tra nhiệt độ khí thải

– lưu ý màu ống xả

– sử dụng máy phân tích khí thải

kiểm tra chẩn đoán động cơ ô tô

1. Vệ sinh bên ngoài động cơ

2. kiểm tra bên ngoài các bộ phận của động cơ

3. Kiểm tra áp suất nén của xi lanh

4. vận hành động cơ

5. kiểm tra tiếng gõ và tiếng ồn trong các bộ phận và cụm động cơ

6. quan sát bên ngoài của tập hợp con

7. Dữ liệu tổng hợp

8. phân tích và xác định khuyết điểm

xác định độ kín của buồng cháy động cơ ô tô

độ kín của buồng đốt là thông số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công suất của động cơ, mức tiêu hao nhiên liệu và dầu nhớt tăng, động cơ khó khởi động và cầm chừng… trong quá trình sử dụng, độ kín của buồng đốt độ kín của buồng đốt giảm dần theo thời gian do các nhóm chi tiết của pít-tông, xéc-măng, xéc-măng, van, gioăng nắp và bugi hoặc vòi phun bị mài mòn. do đó thông số độ kín buồng đốt là thông số chẩn đoán trong chẩn đoán kỹ thuật trạng thái của động cơ. để chẩn đoán độ kín của buồng đốt cần phải tiến hành nhiều phương pháp kiểm tra, phân kỳ để xác định chính xác mức độ hư hỏng của từng nhóm chi tiết.

a) phép đo áp suất xi lanh khi kết thúc quá trình nén

– áp suất nén xi lanh của động cơ xăng = 1,2 – 1,5 mpa, động cơ diesel = 3,0 – 5,0 mpa

– tháo bugi hoặc kim phun và lắp đồng hồ đo độ nén vào buồng đốt (động cơ xăng sử dụng đồng hồ đo có chỉ số tối đa lên tới 1,5 mpa, động cơ diesel sử dụng đồng hồ đo với chỉ số tối đa 16,0 mpa).

p>

– mở hết ga, tăng tốc và khởi động động cơ

-tổng hợp các giá trị đo áp suất nén của từng xi lanh và so sánh với tiêu chuẩn cho phép theo thời gian (% tuổi thọ) của từng loại động cơ để xác định tình trạng kỹ thuật của động cơ.

p>

dung-cu-do-ap-suat-dong-co-oto

Quy-trinh-kiem-tra-ap-suat-dong-co

kiểm tra áp suất nén xi lanh

a- đồng hồ đo b- kiểm tra áp suất nén động cơ

áp suất nén của xi lanh nhỏ hơn mức cho phép (dưới 75% áp suất nén ban đầu và độ chênh lệch giữa các xi lanh không vượt quá 0,1 – 0,2 mpa) chứng tỏ độ kín của khoang bị giảm do độ mòn hở của các chi tiết: nhóm pít-tông-vòng-xi-lanh, nhóm van-đế-đế, nhóm gioăng nắp động cơ và lỗ lắp bugi hoặc kim phun. cần thực hiện kiểm tra loại bỏ từng nhóm bộ phận để xác định nhóm bộ phận bị lỗi.

b) đo độ giảm áp của khí nén từ ngoài vào buồng đốt (hình 1-5)

– sử dụng nguồn khí nén bên ngoài bao gồm: bình chứa khí nén, đường ống, đồng hồ đo áp suất và van ngắt.

– tháo bugi hoặc kim phun và lắp đầu nối ống khí nén vào buồng đốt

XEM THÊM:  BMW 8 Series Gran Coupe 2022 giá bán, đánh giá xe, khuyến mãi (08/2022)

– khởi động động cơ ở nhiệt độ tiêu chuẩn rồi tắt

– tháo nắp kính chắn gió, lỗ thông hơi cacte, nắp bộ tản nhiệt

– quay trục khuỷu sang dct, đầu nén và đánh dấu trên bánh đà.

– mở van khí nén để khí nén đi vào buồng đốt và dùng đồng hồ bấm giây để kiểm soát thời gian áp suất khí nén giảm trên áp kế cho đến khi bằng áp suất khí quyển.

– quan sát và lắng nghe hiện tượng rò rỉ khí nén ở các bộ phận: ống nạp hoặc xả, bình thở, két nước. tiếp tục quay trục khuỷu sang dcd, ở đầu hành trình nén.

– mở van khí nén để khí nén đi vào buồng đốt và dùng đồng hồ bấm giây để kiểm soát thời gian áp suất khí nén giảm trên áp kế cho đến khi bằng áp suất khí quyển.

– quan sát và lắng nghe hiện tượng rò rỉ khí nén ở các bộ phận: đường ống nạp hoặc xả, lỗ thông hơi bình chứa, két nước, tổng hợp các giá trị thời gian và sự sụt giảm áp suất khí nén của đồng áp và rò rỉ khí nén đến các bộ phận đối chiếu với tiêu chuẩn cho phép của từng loại động cơ để xác định chính xác mức độ hư hỏng của các bộ phận, chi tiết.

nếu có rò rỉ khí nén ở đường ống nạp, bộ chế hòa khí hoặc ống xả do van và đế van bị mòn.

nếu khí nén bị rò rỉ vào chảo dầu và ống thở do pít-tông, xéc-măng và xi-lanh bị mòn.

nếu có nước sôi hoặc sủi bọt trong ngăn chứa nước do gioăng nắp mở bị mòn

nếu độ chênh lệch về độ sụt áp và thời gian giữa hai vị trí tct và td lớn hơn 20% thì chứng tỏ xi lanh mòn không đều.

cach-kiem-tra-do-kin-dong-co-oto

kiểm tra khí nén từ xi lanh ra ngoài qua ống xả, ống nạp, ống thở và nắp két nước

d) phép đo gián tiếp: độ chân không trong đường ống nạp, độ thoáng khí của két dầu

đo gián tiếp: chân không đường ống nạp

trong quá trình nạp, khi pít-tông chuyển từ tdc sang tdc, một khoảng chân không nhất định được tạo ra trong đường ống nạp. khi độ kín của buồng đốt cao, độ chân không rất lớn và độ chân không giảm khi tuổi thọ động cơ tăng. do đó, độ chân không là thông số chẩn đoán để xác định độ kín của buồng đốt.

– sử dụng thiết bị đo chân không chuyên dụng có giá trị đo tối đa là 30 inhg (tương ứng 762 mmhg)

– khởi động động cơ ở nhiệt độ tiêu chuẩn rồi tắt

– tháo bugi hoặc vòi phun và siết chặt đầu nối chân không (chú ý kiểm tra độ kín của đầu nối chân không bộ chế hòa khí và các bộ phận liên quan khác của ống nạp)

– cho động cơ chạy ở chế độ chậm (với độ chân không tối đa)

– quan sát máy đo chân không và ghi lại giá trị đo được

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

<